Hiện nay, các hình thức xử phạt đối với những hành vi điều khiển ô tô hay những phương tiện tương tự ô tô không có bằng lái vẫn áp dụng tương tự với quy định của luật giao thông đường bộ Việt Nam ban hành năm 2008 và Nghị định số 46/2016/NĐ-CP. Trong đó, hình thức xử phạt sẽ có nhiều mức độ khác nhau, hình thức phạt sẽ dựa vào từng tình huống cụ thể tại thời điểm người điều khiển ô tô bị cơ quan chức năng yêu cầu dừng xe và kiểm tra các loại giấy tờ liên quan ( Cà vẹt xe, bảo hiểm ô tô,…).
Quy đinh về lỗi lái xe không bằng lái
Nếu dựa theo điều luật ban hành năm 2008, ở khoản 1 điều 58 có quy định về các điều kiện cần và đủ đối với người điều khiển phương tiện giao thông. Chẳng hạn như độ tuổi, điều kiện sức khỏe ( Quy định tại điều 60) và giấy phép lái xe tương ứng với loại phương tiện điều khiển được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền. Tại điều số 8 cũng có quy định nghiêm ngặt về việc mang theo giấy phép lái xe khi tham gia gia giao thông.
Điều số 21 của luật giao thông đường bộ có quy định về mức xử phạt các hành vi vi phạm các điều kiện cần khi tham gia giao thông như sau: Phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 VNĐ đối với người điều khiển các loại phương tiện như mô tô ( Trên 175 phân khối), ô tô, xe máy kéo, các phương tiện tương tự,… nếu không có bằng lái tương ứng, giấy phép lái xe bị tẩy xóa hay do một cơ quan không có thẩm quyền cấp.
Ngoài ra, cơ quan chức năng có thể tiến hành tạm giam phương tiện giao thông hay các loại giấy tờ liên quan khác ( Quy định tại điều số 78). Cảnh sát giao thông ( Người thì hành nhiệm vụ) có quyền quyết định tạm giam phương tiện tối đa 7 ngày trước khi đưa ra hình thức xử phạt chính thức đối với hành vi vi phạm của người điều khiển phương tiện.
Mức phạt đối với lỗi không có bằng lái xe khi điều khiển xe
Đối với những cá nhân, tổ chức là chủ phương tiện có thể bị xử phạt hành chính nếu tự ý giao xe cho người không đủ các điều kiện cần thiết để điều khiển phương tiện ( Sức khỏe không đảm bảo, chưa có giấy phép lái xe, giấy phép lái xe hết hạn sử dụng,…).
– Mức phạt hành chính đối với cá nhân: 2.000.000 – 4.000.000 VNĐ.
– Mức phạt hành chính đối với tổ chức: 4.000.000 – 8.000.000 VNĐ.